Viêm loét đại trực tràng chảy máu là bệnh lý mạn tính có tính chất tự miễn, tình trạng viêm loét gây tổn thương lan tỏa ở lớp niêm mạc và dưới niêm mạc đại tràng. Vị trí tổn thương chủ yếu ở trực rtàng và giảm dần cho tới đại tràng phải. Hiện nay, bệnh ngày càng có xu hướng tăng lên đặc biệt là ở những nước đang phát triển. Điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu như thế nào? Cùng tìm hiểu qua những thông tin dưới đây.
Những biến chứng nguy hiểm của viêm loét đại trực tràng chảy máu
Nguyên nhân gây viêm loét đại trực tràng chảy máu hiện nay vẫn chưa rõ ràng nhưng bệnh thường xảy ra ở người trẻ với những biểu hiện như đau bụng, tiêu chảy, có máu kèm theo đó là hiện tượng sốt, sút cân và mất máu,…Bệnh thường không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, phần lớn người bệnh khám và điều trị khi bệnh đã ở giai đoạn nặng và xảy ra những biến chứng. Do đó, chẩn đoans ớm và điều trị giúp người bệnh tránh những biến chứng nguy hiểm.
Dưới đây là một số biến chứng nguy hiểm của viêm loét đại trực tràng ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe thậm chí tính mạng của người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Ung thư hóa
Nguy cơ ung thư hóa ở người bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu tăng lên theo thời gian bị bệnh. Theo nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng trong 10 năm đầu của bệnh là 2%, sau 20 năm bị bệnh là 8% và sau 30 năm là 18%.
Phình giãn đại tràng
Thường gặp ở người bệnh thể viêm loét đại tràng nặng hoặc viêm toàn bộ đại tràng.
Suy dinh dưỡng
Do viêm lâu ngày khiến người bệnh mất albumin qua đường tiêu hóa nên cơ thể người bệnh không thể hấp thụ các chất dinh dưỡng được.
Chảy máu
Tình trạng chảy máu ồ ạt không thể chữa trị khỏi hoàn toàn bằng việc điều trị nội khoa. Khi gặp phải tình trạng này, bác sĩ chỉ định phẫu thuật ngoại khoa nhằm cắt toàn bộ đại tràng để không gây biến chứng nguy hiểm.
Các biến chứng khác
Một số biến chứng ít gặp hơn như nứt hậu môn, rò và áp xe hậu môn, viêm quanh mật quản, viêm khớp, viêm xơ đường mật tiên phát,…
Chẩn đoán viêm loét đại trực tràng
Chẩn đoán xác định
Thường dựa vào các triệu chứng lâm sàng, nội soi đại rtàng và mô bệnh học. Cụ thể:
Triệu chứng lâm sàng:
- Tình trạng đau bụng
- Rối loạn phân như đại tiện phân lỏng hoặc có nhày máu nhiều lần trong ngày, phân có màu đỏ
- Sốt hiếm khi xảy ra thường gặp ở thể nặng, thể có biến chứng
- Dấu hiệu ngoài tiêu hóa như đau khới, viêm màng bồ đào, viêm xơ hóa đường mật,…
- Dấu hiệu toàn thân: Người bệnh sút cân, thiếu máu đôi khi phù do thiếu dinh dưỡng
Triệu chứng cận lâm sàng:
Nội soi đại trực tràng phân loại giai đoạn bệnh trên hình ảnh nội soi theo Baron
- Giai đoạn 0: niêm mạc nhạt màu, các mạch máu dưới niêm mạc mỏng mảnh, thưa thớt, thậm chí hình ảnh nội soi bình thường.
- Giai đoạn 1: niêm mạc lần sần, sung huyết đỏ, các mạch máu chỉ nhìn thấy 1 phần.
- Giai đoạn 2: niêm mạc mất nếp ngang, có những ổ loét đặc trưng, không nhìn thấy mạch máu dưới niêm mạc, dễ chảy máu khi đèn chạm phải.
- Giai đoạn 3: niêm mạc phù nề, sung huyết,mủn, có những ổ loét lớn, chảy máu niêm mạc tự phát là đặc điểm quan trọng trong giai đoạn này.
Chẩn đoán dựa vào phạm vi tổn thương trên nội soi đại tràng:
- Viêm loét trực tràng:tổn thương chỉ ở trực tràng
- Viêm loét trực tràng và đại tràng sigma: tổn thương từ trực tràn đến giữa đại tràng sigma
- Viêm loét đại tràng trái: tổn thương từ trực tràng lên đến đại tràng góc lách
- Viêm loét đại tràng phải: tổn thương từ trực tràng lên tới đại tràng góc gan
- Viêm loét đại tràng toàn bộ
Bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu ít có tổn thương ở khu vực hậu môn, không có tổn thương ở ruột non trừ trường hợp viêm đoạn cuối hồi tràng (viêm hồi tràng xoáy ngược) trong bệnh viêm loét đại tràng toàn bộ.
Chẩn đoán hình ảnh:
- Chụp khung đại tràng: đại tràng dạng ống chì, hình ảnh giả polyp, hẹp đại tràng, phình giãn đại tràng. Hình ảnh chỉ gặp ở giai đoạn bệnh tiến triển nặng.
- Chụp bụng không chuẩn bị: các quai ruột giãn.
- CT scan ổ bụng: thành đại tràng dày liên tục nhưng không quá 1,5cm, không có dày thành ở ruột non mà tập trung quanh trực tràng và đại tràng sigma.
Các xét nghiệm chẩn đoán:
- Thiếu máu ở các mức độ tùy vào tinh trạng xuất huyết tiêu hóa kéo dài hay không.
- Hematocrit thường giảm.
- Hội chứng viêm: máu lắng tăng, protein phản ứng c (CRP) tăng.
- Đánh giá mức độ nặng: chia ra 3 mức độ: nhẹ, vừa, nặng
Chẩn đoán phân biệt
Hội chứng ruột kích thích:
Có triệu chứng lâm sàng tương tự đau bụng, rối loạn phân có nhầy, không có máu, không gầy sút. Nội soi thấy đại tràng bình thường.
Lao ruột:
- Nội soi đại tràng có loét lớn, hẹp, rò
- Mô bệnh học: Hình ảnh lao điển hình với chất hoại tử bã đậu và tế bào bán liên, nuôi cấy tìm thấy vi khuẩn lao
- Xquang phổi có hình anh nghi ngờ lao
Bệnh Crohn:
Phân biệt giữa viêm loét đại trực tràng chảy máu và bệnh Crohn:
- Bệnh Crohn gây tổn thương thường sâu đến tận lớp cơ có thể gây thủng và vùng tổn thương có thể từ miệng tới dạ dày, ruột non, đại tràng và hậu môn. Loét không liên tục, loét sâu nham nhở như hình bản đồ hoặc loét vòng ranh giới rõ ràng, xen kẽ là niêm mạc lành.
- Có thể có hình ảnh hẹp hoặc rò, hình ảnh sỏi cuội khi bệnh kéo dài.
- Bệnh lí quanh hậu môn rất có giá trị để phân biệt bệnh Crohn và viêm loét đại trực tràng chảy máu: tổn thương da, hậu môn, ống hậu môn và rò hậu môn.
- Mô bệnh học: tổn thương sâu đến lớp cơ, hình ảnh u hạt rất đặc hiệu cho bệnh Crohn nhưng chỉ gặp ở 5 – 24% trường hợp.
Ung thư đại tràng:
Hình ảnh nội soi tổn thương dạng sùi loét, hẹp lòng đại tràng, mô bệnh học có hình ảnh tế bào ác tính. Dấu ấn khối u CEA, CA19.9 tăng.
Viêm đại tràng cấp do vi khuẩn:
- Bệnh thường gây khởi phát đột ngột, chẩn đoán phân biệt bằng cấy phân,
- Sinh thiết trực tràng: thâm nhiễm nhiều bạch cầu đa nhân trung tính ở niêm mạc mô đệm, các khe tuyến vẫn giữ cấu trúc bình thường.
Xem thêm: 5 bài tập yoga cho người viêm đại tràng
Phương pháp điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu
Nguyên tắc điều trị
- Những trường hợp chưa được điều trị, điều trị khởi đầu bằng 1 loại thuốc sau đó đánh giá đáp ứng dựa vào các triệu chứng lâm sàng của người bệnh sau 10 – 15 ngày.
- Người bệnh đã được điều trị và ngưng điều trị lâu, điều trị khởi đầu như trường hợp chưa được điều trị. Nên bắt đầu điều trị bằng thuốc khác.
- Đã hoặc đang điều trị có đợt tiến triển nặng cần bắt đầu lại điều trị bằng 2 loại thuốc đang điều trị kết hợp 1 loại thuốc khác
- Trường hợp bệnh nhẹ tổn thương tối thiểu ở trực tràng và đại tràng sigma nên kết hợp thêm thuốc điều trị tại chỗ, viên đặt hậu môn và các thuốc thụt.
- Điều trị gồm có điều trị tấn công và điều trị duy trì.
Điều trị tấn công
Điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu ở mức độ nhẹ:
- 5 – ASA đường uống: pentasa 0,5g × 8 viên/ngày, chia 4 lần.
- 5 – ASA tại chỗ: nang đạn đặt hậu môn: 1 g × 1 lần (tối trước đi ngủ) × 3 tuần.
- Kháng sinh uống: ciprofloxacin 1g/ngày hoặc metronidazol 1g/ngày × 7 ngày.
Điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu mức độ vừa:
- 5 – ASA đường uống: pentasa 0,5g ×8 viên/ngày chia 4 lần.
- 5 – ASA tại chỗ: dung dịch thụt hoặc bột.
- Dung dịch hydrocortison 100mg thụt vào buổi sáng 1 lần/ngày.
- Kháng sinh uống: ciprofloxacin 1g/ngày, chia 2 lần hoặc metronidazol 1g/ngày ×7 ngày.
- Nếu không đáp ứng: kết hợp corticoid uống 40 – 60mg/ngày ×10 -14 ngày.
- Nếu vẫn không đáp ứng: methylprednisolon 40 – 80mg/ngày × 7 -10 ngày.
Điều trị bệnh ở mức độ vừa hoặc nặng (tổn thương đại tràng phải hoặc toàn bộ đại tràng)
- 5 – ASA đường uống: pentasa 0,5g × 8 viên/ngày chia 4 lần.
- Prednisolon uống 40 – 60mg/ngày × 7-10 ngày nếu lâm sàng cải thiện, giảm liều dần mỗi 5mg/tuần và cắt hẳn.
Nếu không đáp ứng:
- Corticoid liều cao tiêm tĩnh mạch (TM) 7-10 ngày, methylprednisolon 16 -20mg/8 giờ, hydrocortison 100mg/8 giờ (TM). Nếu lâm sàng cải thiện sau 7-10 ngày giảm liều dần mỗi 5 mg/1 tuần và cắt hẳn. Nếu không đáp ứng kết hợp dùng thuốc ức chế miễn dịch:
- Azathioprin (Imuren): liều 2 – 2,5mg/kg/ngày.
- Cyclosprorin (Sandimun); truyền TM liều 2 – 4mg/kg/ngày.
- Kháng thể đơn dòng infliximab (Remicade): là kháng thể kháng TNF: tiêm TM liều 5 – 10mg/kg/ tuần.
Kháng sinh: ciprofloxacin 1g/ngày hoặc metroni-dazol 1g/ngày X 7 ngày (uống hoặc truyền TM).
Điều trị duy trì
Các triệu chứng lâm sàng có thể cải thiện sau 3-4 tuần, giảm liều dần đến liều duy trì bằng 5 – ASA đường uống (1g/ngày chia 2 lần).
Thời gian duy trì:
- Viêm loét trực tràng: ít nhất 2 năm.
- Viêm loét trực tràng và đại tràng sigma: điều trị duy trì càng lâu càng tốt.
- Viêm loét đại tràng phải hoặc toàn bộ đại tràng: duy trì suốt đời
Điều trị phình giãn đại tràng nhiễm độc (hoặc thể tối cấp)
- Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch
- Corticoid tiêm TM: prednisolon 30mg/12 giờ, methylprednison 16 – 20mg/3 giờ, hydrocortisone 100mg/8 giờ
- 5 – ASA đường uống: pentasa 0,5g × 8 viên/ngày, chia 4 lần
- Kháng sinh đường tĩnh mạch: ciprofloxacin 1g/ngày hoặc metronidazol 1 – 1,5g/ngày
- Theo dõi sát các dấu hiệu lâm sàng, bilan viêm và X-quang bụng không chuẩn bị
- Nếu không đáp ứng sau 7-10 ngày: dùng thuốc ức chế miễn dịch
Điều trị ngoại khoa
Bác sĩ chỉ định cắt đại tràng hoặc cắt toàn bộ đại tràng nối hồi tràng hậu môn. Chỉ định trong các trường hợp:
- Thủng đại tràng.
- Phình giãn đại tràng nhiễm độc
- Chảy máu ồ ạt mà điều trị nội khoa thất bại
- Ung thư hóa hoặc dị sản mức độ nặng
Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh
Ở mức độ nhẹ hoặc vừa: Người bệnh cần ăn thức ăn mềm, hạn chế chất xơ tạm thời
Mức độ nặng cần nhịn ăn hoàn toàn, bên cạnh đó cần:
- Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch bằng đạm toàn phần, dung dịch acid béo (lipofundin), dung dịch đường: đảm bảo 2500Kcal/ngày.
- Bổ sung sắt, acid folic 1mg/ngày nếu dùng thuốc 5 -ASA kéo dài.
- Bồi phụ nước và điện giải
- Phân lỏng: dùng các thuốc bọc niêm mạc: Actapulgit, Smecta.
- Đau bụng: dùng các thuốc giảm co thắt Visceralgin, Spasfon, Buscopan, Debridat (trimébutine)
Bên cạnh đó, người bệnh không nên căng thẳng quá mức sẽ khiến tình trạng viêm loét càng trở nên trầm trọng. Nên thư giãn, tránh suy nghĩ quá mức, không sử dụng các chất kích thích và nên bổ sung đủ lượng nước mỗi ngày.
Chủ đề quan tâm:
Cần kiểm tra sức khỏe định kỳ để phòng bệnh
Bệnh viêm loét đại trực tràng chỉ phát hiện nhờ các phương pháp làm nội soi, sinh thiết. Do đó, khi có các triệu chứng như rối loạn tiêu hóa, thay đổi tính chất phân như phân nát, phân có máu, không thành khuôn, đau bụng nhiều người bệnh cần tới cơ sở y tế để kiểm tra kịp thời. Tránh để phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn nặng như đi ngoài 2 – 3 ngày liền, mất máu khiến việc điều trị gặp nhiều khó khăn.
Mọi người nên theo dõi sức khỏe thường xuyên 6 tháng 1 lần bằng các phương pháp như soi đại tràng, sinh thiết đại tràng, đại tràng sigma, để kịp thời phát hiện bệnh và có biện pháp điều trị tích cực. Đây cũng là những biện pháp giảm nguy cơ mắc bệnh đối với người khỏe mạnh.
Tìm mua sản phẩm cho người bị viêm đại tràng TẠI ĐÂY
Xin chào bác sĩ tôi muốn được tư vấn về bệnh viêm loét đại trực tràng?