Ngộ độc thực phẩm là chuyện thường thấy trong mỗi dịp lễ tết. Thế nhưng, ít người biết được ngộ độc thực phẩm do rất nhiều các loại vi khuẩn gây nên. Dưới đây là những loại vi khuẩn phổ biến thường gây nên ngộ độc thực phẩm.
Vi khuẩn | Ủ bệnh | Cơ chế | Loại thực phẩm | |||
Bacillus Cereus | 1-6h (ói) hay 8-16h (tiêu chảy) | Do độc tố trong thực phẩm và ruột | Gạo, bột sấy khô hâm nóng | |||
Camylobacter | 1-2 ngày | Nhiễm trùng | Nước uống, tiếp xúc | |||
Clostridium perfringens | 6-16h | Độc tố trong thực phẩm, và ruột | Thịt, phó sản của thịt gia súc | |||
E. Coli | 12-72h | Độc tố trong ruột | Nước uống, thịt | |||
Listeria | 9-32h | Nhiễm trùng | Bơ, sữa, fromage | |||
Samonella | 12-36h | Nhiễm trùng | Thịt, sữa, bánh, nước uống, tiếp xúc. | |||
Shigella | 1-7 ngày | Nhiễm trùng | Nước, rau, quả | |||
Staphylococcus Aureus | 1-6h | Độc tố trong thực phẩm | Thịt nguội, tôm, cá, trứng, sữa, bơ, bánh kem | |||
Vibrio parahemolyticus | 8-30h | Nhiễm trùng + độc tố ở ruột | Nghêu, sò, nước | |||
Yersinia Enterocolitica | 3-7 ngày | Nhiễm trùng | Nước, thịt, sữa, bơ, đậu hũ… |
Bacillus Cereus: khá phổ biến, sống dạng bào tử, gây ra 2 dạng lâm sàng: dạng ói mửa do độc tố trong thực phẩm, không bị hủy bởi nhiệt độ cao hay dịch vị, và dạng tiêu chảy. Cả 2 dạng đều không sốt. Loại này thường nhẹ và tự khỏi.
Staphylococcus Aureus: Đây là loại vi khuẩn gây ngộ độc phổ biến thức ăn phổ biến nhất. Vi khuẩn này sống ở nhiệt độ 30 – 40oC, và tiết ra độc tố ở nhiệt độ này trong thực phẩm, sau khi vào ruột. Triệu chứng kéo dài khoảng 20h vói nôn ói dữ dội, tiêu chảy, đau bụng, không sốt. Chỉ cần liều 1µg/100g thực phẩm đủ để gây triệu chứng ngộ độc. Chẩn đoán dương tính khi khi xét nghiệm đo được 1ng/1g thực phẩm. Điều trị hỗ trợ là chính.
Clostridium Perfringens: tiết ra độc tố trong thực phẩm và ruột. Độc tố này gây viêm ruột và gây tán huyết. Tiêu chảy nước là chính, không ói, không sốt, ít đau bụng. Tự khỏi sau 24h.
Shigella: thoạt đầu tiêu chảy nhiều, sau 24 h có tiêu ra máu, mệt nhiều. Trẻ em có thể có co giật. Loại Shigella Sonnei gây tử vong cao, loại Shigella Dysenteriae gây tử vong thấp. xét nghiệm trong phân có bạch cầu cao. Điều trị với kháng sinh TMP-SMZ (Bactrim, Cotrim), và ampicillin. Nếu Ampicillin và TMP-SMZ bị kháng, ta có thể cho ceftriaxone, Flouroquinolone (ciprofloxacin, oxflocacin), azithromycin. Nhóm flouroquinolone không cho người dưới 18 tuổi.
Samonella: thường có ở loài bò sát như rắn, trứng, sữa.. Có 4 dạng lâm sàng: dạng viêm đường ruột, nhiễm trùng toàn thân với nhiễm trùng khu trú ngoài đường ruột, bệnh về ruột có kèm sốt, dạng không triệu chứng. Điều trị với Cloramphenicol khi chưa có kháng sinh đồ. Dùng Ampicillin hoặc TMP-SMZ sau khi có kháng sinh đồ chứng minh có hiệu quả.
Yersina Enterocolitica: vi khuẩn này sống ở nhiệt độ của tủ lạnh. Trẻ em
Campylobacter: đây là loại ngộ độc phổ biến nhất. tiêu chảy có nước hay có máu kèm sốt, ói, đau bụng, nhức đầu, co khi dau nhức cơ, đau khớp, nổi đỏ da. Khó phân biệt với nhiễm Shigella. Bệnh kéo dài 3 -4 ngày. Có khi biến chứng co giật toàn thân, viêm màng não, xuất huyết màng não nếu người có sức đề kháng yếu. Xét nghiệm tìm vi khuẩn. Điều trị có thể cho erythromycine.
Nguồn: Internet